View Single Post
Tuổi 12-01-2011, 04:10 PM   #1
hoctinhoc
Guest
 
Trả Lời: n/a
Giới thiệu và triển khai VMware vSphere Data Recovery

Giới thiệu và triển khai VMware vSphere Data Recovery




- Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về phần mềm VMware vSphere Data Recovery và cách triển khai nó như thế nào thể thực hiện việc khôi phục dữ liệu.
Một trong những tính năng mới trong vSphere là Data Recovery, trong cụm giải pháp “Essentials Plus” hoặc phiên bản vSphere Advanced. Tính năng mới này được cung cấp như một máy ảo bên trong môi trường vSphere và tích hợp với máy chủ vCenter nhằm cung cấp cách thức quản lý tập trung đối với các backup.
vSphere Data Recovery cải thiện rất nhiều so với “VMware Consolidated Backup” trước kia bằng giao diện quản lý GUI khá hoàn chỉnh với một loạt các wizard hỗ trợ cài đặt và quản lý tất các công việc backup lẫn khôi phục.
Các tính năng chính
  • Backup dự phòng tăng và hoàn chỉnh của các image máy ảo (VM) và backup/restore mức file cho các máy ảo Windows.
  • Hỗ trợ VSS cho các máy ảo Windows để có được các backup tin cậy hơn
  • Tránh nhân bản dữ liệu nhằm giảm không gian lưu trữ cho các backup
  • Giao diện quản lý vCenter cho quản lý GUI tập trung và sử dụng nhiều wizard để đơn giản hóa các hoạt động.
  • Lưu trữ đĩa bằng cách sử dụng một loạt các giao thức kết nối chuẩn - iSCSI, FC, NAS hay lưu trữ nội bộ
  • vSphere được tích hợp đầy đủ và có nhiều cải tiến, tiếp tục backup các máy ảo khi chúng bị chuyển sang một host khác.

Bạn có thể kiểm tra VMware Data Recovery miễn phí bằng cách đánh giá VMware vSphere tại đây.
Liệu đây có phải là giải pháp thay thế cho giải pháp khôi phục thảm họa hiện tại của bạn?
Câu trả lời ở đây là không, vSphere Data Recovery không được dự định sẽ là một giải pháp backup, mặc dù nó có thể nâng cao khả năng khôi phục thảm họa của bạn một cách tuyệt vời. Có hai lý do chính cho điều này, đầu tiên là phần mềm chỉ hỗ trợ các backup đĩa, vì vậy bạn vẫn phải cung cấp một số hình thức lưu trữ off-site. Vấn đề thứ hai là, mặc dù có tính năng khôi phục mức file nhưng tính năng này chỉ hỗ trợ cho các máy ảo Windows, không có các plug-in cho các ứng dụng như Exchange hay SQL. vSphere DR chỉ phù hợp nhất với các giải pháp mà ở đó bạn cần khôi phục toàn bộ một máy ảo, tuy nhiên khi chỉ cần khôi phục một email quan trọng nào đó cho CEO của mình thì bạn sẽ cần phải sử dụng đến ứng dụng backup thông thường của mình.
Triển khai vSphere Data Recovery
Có hai phần trong quá trình cài đặt Data Recovery đó là cài đặt plug-in quản lý và import máy ảo. Cả hai phần đều được cung cấp trên cùng một image ISO CD vì vậy thứ đầu tiên mà bạn cần thực hiện là burn nó vào CD, hoặc đơn giản là gắn nó trên máy chủ vCenter của mình bằng cách sử dụng ứng dụng CD ảo như Daemon Tools chẳng hạn. Khi bạn đã thực hiện xong bước này thì chương trình sẽ tự động chạy, bằng không bạn cần phải kích đúp vào CD để kích hoạt bộ khởi chạy. Hình thể hiện ban đầu được cung cấp ở dưới.
Bạn sẽ thấy CD image cũng có các file cài đặt cho vShield zones, mặc dù vậy đây là một tính năng hoàn toàn khác vì vậy hãy bỏ qua nó lúc này và chọn tùy chọn "Data Recovery". Kích "Next" xuyên suốt quá trình cài đặt, vì không có bất cứ tùy chọn nào bạn có thể thay đổi, hãy đồng ý với đăng ký và sau đó bạn sẽ ngạc nhiên bởi quá trình cài đặt diễn ra rất nhanh của chương trình.
Khi hoàn tất, bạn không thấy bất xuất hiện các mục mới nào trong danh sách Programs, tất cả những gì đã cài đặt ở đây là một plug-in bổ sung cho vSphere client. Chính vì vậy nếu bạn thường xuyên chạy vSphere client trên hệ thống khác cho máy chủ vCenter của mình thì bạn cần chạy thủ tục cài đặt ở trên trên máy khách của mình để bổ sung thêm plug-in. Khi đã hoàn tất việc cài đặt, nếu mở vSphere client và chọn "Manage Plug-ins" từ menu "Plug-ins" khi đó bạn sẽ thấy module Data Recovery được liệt kê ở đó:
Triển khai thiết bị ảo Data Recovery
Data Recovery được cung cấp như một file mẫu OVF vì vậy để triển khai nó trên môi trường ảo của mình, bạn cần mở menu "File" trong vSphere Client và chọn "Deploy OVF Template" để bắt đầu wizard. Trên trang đầu tiên, chọn tùy chọn "Deploy from file", sau đó duyệt trong DataRecovery CD để định vị file mẫu .ovf:
Kích "Next", khi đó wizard sẽ hiển thị các thông tin chi tiết của máy ảo, bạn không thể thay đổi bất cứ thứ gì ở đây mà chỉ có thể kích "Next" để chọn tên và location mà thiết bị sẽ được cài đặt. Không cần thay đổi tên trừ khi bạn thực sự muốn điều đó và location sẽ là mặc định trừ khi bạn có nhiều trung tâm dữ liệu trong vSphere client của mình. Trong trang tiếp theo, chọn kho dữ liệu nào để triển khai máy ảo, chỉ yêu cầu 5B không gian trống và không bắt buộc phải nằm trên phần không gian được chia sẻ, vì vậy location phụ thuộc vào topo mạng của bạn. Kích "Next", quyết định cuối cùng của bạn là bản đồ hóa mạng.
Trang cuối cùng sẽ liệt kê tất cả các tùy chọn mà bạn đã chọn, cung cấp cho bạn cơ hội cuối cùng nhằm kiểm tra mọi thứ có đúng hay không, giả định là đúng, khi đó bạn hãy kích "Finish" để bắt đầu triển khai. Một cửa sổ sẽ xuất hiện hiển thị quá trình triển khai và bạn cũng sẽ thấy nó xuất hiện trong panel "Recent Tasks" của mình, thời gian sẽ phụ thuộc vào một vài hệ số nhưng chắc chắc sẽ không lâu:
Khi triển khai hoàn tất, bạn sẽ thấy VM mới trong bảng kiểm kê vSphere, chọn nó để xem cấu hình nhưng chưa bắt đầu lúc này vì bạn vẫn cần phải quyết định những gì cần thực hiện về không gian backup trước.
Chọn vị trí lưu dữ liệu backup
Có hai kiểu lưu trữ cơ bản được hỗ trợ bởi Data Recovery, lưu trữ nội bộ VM bằng cách sử dụng một đĩa ảo nằm trên kho lưu trữ dữ liệu vSphere, kho lưu trữ được kết nối mạng chẳng hạn như thư mục chia sẻ của Windows. Lưu trữ nội bộ VM thường nhanh hơn nhiều so với lưu trữ trên mạng, mặc dù vậy lưu trữ mạng sẽ linh hoạt hơn, điển hình khi nói đến việc tạo các backup thứ cấp cho dữ liệu DR của bạn. Hai là không loại trừ lẫn nhau, mặc dù vậy để thực hiện quá trình test được dễ dàng, bạn nên sử dụng lưu trữ nội bộ, sau đó khi lên kế hoạch cấu hình backup trực tuyến của mình, vì lúc này bạn hoàn toàn có thể thay đổi lưu trữ mạng nếu cần thiết.
Nếu cung cấp lưu trữ nội bộ cho Data Recovery thì bạn cần bổ sung thêm ổ cứng thứ hai vào máy ảo, ổ cứng này sẽ được cung cấp như một location dùng để lưu backup. Để thực hiện điều này, hãy chọn VM trong vSphere client của bạn, sau đó từ tab "Summary", kích tùy chọn "Edit Settings". Kích nút "Add" để bắt đầu wizard "Add Hardware", sau đó chọn kiểu thiết bị là "Hard Disk". Trong trang kế tiếp, chọn "Create a new disk" và kích “Next", sau đó bạn phải chỉ định kích thước của đĩa.
Backup dự phòng tăng và tránh sao chép dữ liệu sẽ giúp giảm kích thước dữ liệu backup nhưng để bắt đầu, bạn chắc chắn cần phải có được gấp đôi tổng số lượng dữ liệu VM mà bạn đang muốn backup. Không lo lắng nhiều về con số này vì bạn có thể giảm hoặc tăng dễ dàng kích thước lưu trữ trước khi thực hiện bằng cách xóa hoặc tạo lại đĩa ảo. Bỏ qua việc cung cấp và các tùy chọn dung sai trong trường hợp này vì không thành phần nào liên quan, sau đó chọn một kho dữ liệu khác nếu cần. Kích "Next", trang kế tiếp sẽ liệt kê các tùy chọn nâng cao, tuy nhiên bạn có thể bỏ qua an toàn để kích "Next" để tới trang xác nhận cuối cùng, kiểm tra những gì đã lựa chọn của mình trong danh sách và kích "Finish". Lúc này bạn sẽ thấy đĩa thứ hai có trong danh sách khi "Adding" trong trang thiết lập, kích "OK" để đóng cửa sổ, bạn sẽ thấy nhiệm vụ được chạy để add đĩa vào VM.

Kết luận


Trong bài viết này, bạn đã biết cách bổ sung Data Recovery plug-in vào vSphere client và cách triển khai DR trong cơ sở hạ tầng ảo của bạn để chuẩn bị bắt đầu sử dụng nó cho việc bảo vệ các máy ảo của mình. Trong một bài khác, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cách tạo và khôi phục backup bằng cách sử dụng vSphere Data Recovery.




Tạo và khôi phục backup với VMware vSphere Data Recovery





- Trong bài giới thiệu trước của chúng tôi về vSphere Data Recovery, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về cách triển khai DR plug-in cho máy khách vSphere4 và cách bổ sung thêm thiết bị cho cơ sở hạ tầng ảo hóa. Trong đó chúng tôi cũng giới thiệu một trong các tính năng chính là giao diện quản lý có tính trực giác cao, được tích hợp với máy khách vSphere để cho phép cấu hình đơn giản các công việc backup. Nếu đã thực hện theo các bước được giới thiệu trong bài đó thì lúc này bạn hoàn toàn có thể sử dụng giao diện quản lý này để thực hiện một số công việc; trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu tiếp cho các bạn về cách tạo một lịch trình backup cho máy ảo, chạy một backup và sau đó khôi phục máy ảo đó từ backup.


Các nguyên lý khôi phục cơ bản

Plug-in vSphere Client Data Recovery được sử dụng để cấu hình máy ảo Data Recovery (DR), các máy ảo khôi phục dữ liệu này sau đó sẽ được dùng để lưu trữ các backup và thực hiện các công việc khôi phục. Theo lý thuyết, các máy ảo DR có thể backup đồng thời đến 8 máy ảo, tuy vậy hiệu suất CPU của nó phải dưới 90% để có thể thực hiện công việc backup, nếu không nó sẽ đợi cho tới khi xuống được mức này. Quá trình việc bằng cách sử dụng tính năng snapshot của ESX để “đóng băng” (freeze) copy ở một thời điểm nào đó cho toàn bộ các đĩa sử dụng trên máy ảo mục tiêu, cách thức này sẽ cung cấp cho nó một image đã khóa để backup trong khi máy ảo vẫn tiếp tục hoạt động, lúc này các thay đổi đối với đĩa sẽ được ghi đè vào một file snapshot tạm thời.






Khi backup hoàn tất, máy ảo DR sẽ phát hành snapshot để làm cho các thay đổi về đĩa được replay từ file snapshot tạm thời vào image đĩa đã “đóng băng”, đưa nó trở lại trạng thái “sống”.
Data Recovery hỗ trợ việc ghi các backup vào một số vị trí nào đó, có thể là kho lưu trữ ESX nội bộ hoặc một địa chỉ mạng có sử dụng tính năng chia sẻ file CIFS như SAMBA hoặc chia sẻ thư mục trong Windows. Mặc dù vậy, do những ràng buộc về bộ nhớ, chỉ hai vị trí lưu trữ có thể được ghi đồng thời, số lượng vị trí nhiều hơn có thể được chỉ định nhưng các công việc phải được lập lịch trình riêng. Giới hạn là 100 máy ảo có thể được backup bởi một DR VM, mặc dù bạn có thể tạo các công việc backup nhiều hơn số máy ảo nhưng nó sẽ bỏ qua. Các máy ảo DR bổ sung có thể được cài đặt để khắc phục hạn chế này nhưng cần phải quan tâm đến việc cấu hình các công việc backup vì các thiết bị có thể không biết về nhau.
Một điều quan trọng nữa cần lưu ý để bảo đảm một backup hoàn toàn có tính khôi phục đối với máy ảo là cố gắng tạo một snapshot in lặng (quiesce). Điều này yêu cầu hệ điều hành và các ứng dụng đang chạy trên nó có thể ghi dữ liệu cư trú trong bộ nhớ vào đĩa để được đưa tất cả vào trong snapshot cho backup, bằng không các ứng dụng có thể mất các dữ liệu quan trọng. Để thực hiện vấn đề này, VMware Tools cần phải được cài đặt trên hệ điều hành khác, sau đó Data Recovery sẽ chỉ dẫn nó thực hiện hành động “quiesce” hệ thống trong quá trình tạo snapshot, tiếp sau là “de-quiesce” khi quá trình được hoàn tất. Với các hệ điều hành khách Windows có hỗ trợ Volume Shadowcopy Services thì vấn đề này sẽ được hành động bởi dịch vụ VMware VSP, nếu không Vmware sẽ sử dụng bất cứ tính năng nào có hỗ trợ quiesce có sẵn trong hệ điều hành. Chính vì vậy luôn bảo đảm đã cài đặt phiên bản mới nhất của VMware Tools trên tất cả các máy ảo nếu có thể. Không cài đặt VMware Tools sẽ không làm bạn bị ngưng việc backup máy ảo nhưng các backup sẽ chỉ là những “tai nạn phù hợp” và bắt buộc khởi động lại sau một khôi phục.
Các host vSphere 4.0 ESX gồm có nhiều optimisation cho các máy ảo để có thể lần theo những thay đổi về trạng thái đĩa ảo, tuy nhiên các optimisation này không hiện diện trên các máy ảo đã tạo trên các phiên bản cũ của ESX (3.5 hoặc cũ hơn). Bạn có thể dễ dàng kiểm tra phiên bản mà mình đang sử dụng trên các máy ảo của mình từ tab Summary trong máy khách vSphere:




Các máy ảo được tạo trên vSphere4 nên sử dụng phiên bản 7, đây là phiên bản hỗ trợ các tính năng nâng cao lần theo những thay đổi dữ liệu, nếu đã tạo các máy ảo trên vSphere4 hoặc cũ hơn thì chúng sẽ có phiên bản 4 hoặc kém hơn. Tuy nhiên bạn có thể dễ dàng nâng cấp phiên bản VM, và đáng thực hiện điều đó, chỉ cần tắt VM, sau đó kích phải vào nó trong panel bên trái và chọn "Upgrade Virtual Machine version".




Mặc dù vậy trước khi thực hiện, hãy bảo đảm bạn đã cài đặt phiên bản VMware Tools mới nhất trên các máy ảo của mình, vì quá trình nâng cấp phiên bản cũng thay đổi một số phần cứng ảo, chẳnh hạn như NIC, thành phần yêu cầu driver mới có trong VMware Tools.
Chức năng lần theo các thay đổi này cho phép Data Recovery VM có thể phân tích những thay đổi từ backup trước đó, do đó sẽ tạo nhiều ưu điểm cho quá trình backup. Data Recovery cũng sử dụng dữ liệu “de-duplication” cho mỗi điểm lưu trữ, khi các thông tin bị lặp lại trong toàn bộ các backup VM, nó sẽ chỉ lưu thông tin đó một lần. Điều này làm cho hệ thống tiết kiệm được đáng kể thời gian, đặc biệt khi các máy ảo đang chạy cùng một hệ điều hành và được backup đến cùng một điểm lưu trữ.


Thiết lập Data Recovery

Trong bài trước, chúng ta đã triển khai thiết bị VMware Data Recovery vào cơ sở hạ tầng vSphere của bạn, giờ đây chúng ta cần kết thúc việc cấu hình nó và tạo một lịch trình backup. Mở vSphere Client bằng cách điều hướng đến trang chủ, khi đó bạn sẽ thấy một biểu tượng mới bên dưới phần "Solutions and Applications" cho "VMware Data Recovery" – kích vào đó để bắt đầu việc quản lý thiết bị của bạn. Nếu không thấy biểu tượng xuất hiện ở đây, bạn có thể xem lại bài viết trước của chúng tôi để biết được cách cài đặt plugin quản lý – phải được cài đặt trên mỗi hệ thống vSphere Client mà bạn dự định sử dụng. Do phát hành phiên bản Vmware 1.1 đã được đơn giản hóa giao diện và quá trình cài đặt ban đầu, lúc này bạn chỉ có thể chọn thiết bị VMware Data Recovery của mình từ danh sách bên trái và kích "Connect". Wizard "Getting Started" sau đó sẽ được khởi chạy, nếu không, bạn có thể khởi chạy nó bằng cách kích tab "Configuration", sau đó là liên kết "Getting Started".


Trong trang đầu tiên, bạn sẽ được nhắc nhở về các chứng nhận cho thiết bị VM-DR để kết nối với vCenter Server, phụ thuộc vào các yêu cầu bảo mật mà bạn có thể tạo một tài khoản người dùng riêng để sử dụng. Thiết bị VM-DR sẽ khởi tạo một số nhiệm vụ để thực hiện các backup của nó, chẳng hạn như việc tạo các snapshot cho VM, vì vậy hãy đăng nhập bằng chính nó để bạn có thể dễ dàng thấy đâu là nhiệm vụ của nó khi kiểm tra bản ghi vCenter.


Bước thứ hai của wizard là cấu hình lưu trữ đích đến cho backup, với hướng dẫn này, chúng tôi giả định rằng bạn đang sử dụng lưu trữ VMFS cho các backup của mình, có thể là trên SAN hoặc lưu trữ nội bộ, đây là những thứ đã được giới thiệu trong bài trước. Mặc dù vậy, nếu bạn muốn sử dụng lưu trữ trên mạng thì quá trình cũng tương tự như vậy, ngoại trừ việc bạn phải kích vào liên kết "Add Network Share" ở đây và cung cấp điểm lưu trữ.


Lưu ý rằng thiết bị VM-DR là hệ thống Linux và chỉ hỗ trợ các chia sẻ CIFS/SAMBA, các chia sẻ này chứa các chia sẻ của Windows nhưng có một số vấn đề tiềm ẩn mà bạn có thể bắt gặp. Thứ đầu tiên cần kiểm tra là bạn đang sử dụng IP của mạng mục tiêu thay vì tên, sau đó nếu vẫn gặp vấn đề kết nối thì chúng tôi sẽ gợi ý một tìm kiếm để chỉ ra một số thứ bạn cần kiểm tra. Nếu bạn đang sử dụng lưu trữ VMFS thì không có gì phải lo về điều này vì bạn sẽ thấy đĩa mà mình được bổ sung thêm vào thiết bị được liệt kê trong wizard:




Nếu bên dưới "Type" nói rằng "unmounted" (không được gắn) thì bạn cần kích vào "Mount", sau đó cần "Format" ổ đĩa, khi hoàn tất quá trình này, kích "Next" và sau đó hoàn tất wizard. Trong trang cuối cùng, hãy kiểm tra xem bạn đã hài lòng với các thiết lập mà mình đã chọn hay chưa, tích vào tùy chọn "Setup new backup job", sau đó kích "Close".
Wizard cho công việc backup mới sẽ được bắt đầu, nếu nó không khởi chạy, bạn có thể khởi chạy nó bằng cách kích tab "Backup", sau đó kích "New". Trang đầu tiên của wizard sẽ liệt kê tất cả các máy ảo trong cơ sở hạ tầng vSpherem, với các hộp kiểm để bạn có thể chọn chúng cho quá trình backup của mình:






Tích vào các hộp kiểm của VM mà bạn muốn backup, nếu muốn, bạn có thể mở rộng mỗi một VM cụ thể, sau đó chọn các đĩa backup nào đó, hoặc có thể chọn cluster/datacenter để backup tất cả các VM mà nó bao hàm. Kích "Next", sau đó trong trang tiếp theo bạn chọn kho lưu trữ backup để lưu các backup. VMware Data Recovery hỗ trợ nhiều kho lưu trữ, mặc dù vậy nó chỉ có thể backup đến hai kho lưu trữ một cách đồng thời.




Trong trang tiếp theo, bạn cần định nghĩa “cửa sổ backup” (backup window) cho công việc, như thời đểm nó được phép chạy mỗi ngày trong tuần. Bản thân các backup máy ảo không có ảnh hưởng nào về hiệu suất nhưng hoạt động "quiesce" ban đầu khi VM được thực hiện snapshot ở giai đoạn đầu trong quá trình backup có thể làm cho nó “đóng băng” một thời gian, đặc biệt nếu nó có thông lượng dữ liệu cao. Kết quả là bạn cần phải lập lịch trình “cửa sổ backup” của mình để các backup bắt đầu khi người dùng không online và khi các yêu cầu xử lý trên các máy ảo ở mức thấp nhất. Trong thực tế, khi backup ban đầu của một VM hoàn tất, các thành phần thêm theo sau sẽ nhỏ hơn nhiều và vì vậy được hoàn tất trong một thời gian ngắn, chính vì vậy bạn có thể chỉ định một cửa sổ lớn để bắt đầu và sau đó giảm cửa sổ này sau.
Ở đây có một hạn chế của VMware Data Recovery so với các giải pháp backup thương mại khác là, bạn sẽ bị hạn chế sự điều khiển về việc lịch trình cho backup của mình. Không thể chạy nhiều backup một ngày và thời gian chính xác của backup đó bắt đầu khó có thể kiểm soát, mặc dù vậy thông thường chúng sẽ bắt đầu vào cửa sổ đầu tiên trong mỗi ngày. Bạn có thể hạn chế tần suất backup xuống hàng ngày bằng cách định nghĩa các cửa sổ backup của mình một cách thích hợp.
Trong trang cuối cùng, bạn phải định nghĩa chính sách duy trì của mình, nghĩa là số lượng backup bạn muốn giữ và khoảng thời gian mà bạn muốn giữ các backup này. Những gì bạn chọn ở đây sẽ là một thỏa hiệp giữa lượng không gian lưu trữ và những gì bạn cần cho các backup của mình cũng như mốc thời gian mà bạn có thể thực hiện các backup cần thiết để khôi phục hệ thống cũng như các file trước đây. Ơ giai đoạn này, rất khó có thể đưa ra một con số cụ thể về lượng không gian cần thiết mà mỗi backup sẽ tiêu tốn, nó là sự kết hợp của dữ liệu được thay đổi hàng ngày đối với các lưu trữ được thực hiện bằng cách “de-duplication”. Tuy nhiên bạn có thể chọn chính sách được cho là thủ cựu (“hơn” và “nhiều”) lúc này. Sau đó nếu cần thiết bạn có thể điều chỉnh sau một vài tuần làm việc. Ở đây bạn sẽ khám phá ra những vấn đề khác với VM-DR, chẳng hạn như việc báo cáo súc tích cũng, hay một số tính năng khác.
Trong cuối cùng của wizard sẽ xác nhận các thiết lập mà bạn đã chọn, vì vậy hãy kiểm tra xem các thiết lập này là OK hay không, sau đó kích "Finish" để lưu công việc backup. Phụ thuộc vào việc bạn hiện đang ở trong cửa sổ backup của mình hay không mà nó có thể bắt đầu chạy công việc backup ngay tức thì, mặc dù vậy trong trường hợp nào đi chăng nữa thì bạn cũng sẽ thấy các nhiệm vụ snapshot xuất hiện trong panel task ở phía dưới. Bản thân các công việc backup không xuất hiện ở đây nhưng bạn có thể kiểm tra tiến trình của chúng bằng cách kích tab "Reports" và chọn "Running Tasks". Sau một vài ngày hoạt động, nếu mọi việc đều diễn ra tốt đẹp, bạn sẽ thấy một danh sách các nhiệm vụ backup thành công trong trang này, và nếu kích "Virtual Machines" bạn sẽ thấy các điểm backup hàng ngày cho mỗi VM.
Thực hành khôi phục
Không bao giờ là một ý tưởng tốt nếu chỉ ra rằng có một vấn đề đối nào với giải pháp backup của bạn khi cần khôi phục một thứ gì đó trong tình huống thảm họa, do đó việc test thường xuyên là một việc cần làm. VMware Data Recovery cho phép bạn có thể thực hiện điều này với tùy chọn "Restore Rehearsal", đây là tùy chọn cho phép bạn khôi phục một máy ảo từ một backup mà không ảnh hưởng gì đến bản thân phiên bản “sống”. Nó đơn giản chỉ chạy, bạn chỉ cần kích phải vào máy ảo trong panel trái và chọn "Restore Rehearsal", sau đó thực hiện theo các hướng dẫn của wizard để khôi phục copy khác của VM vào trung tâm dữ liệu vSphere. Khi khôi phục hoàn tất, bạn có thể thay đổi thành khung nhìn Inventory trong máy khách vSphere của mình và khi đó bạn sẽ thấy VM mới trong danh sách, kích đúp vào NIC không được kết nối, bạn có thể bật nó để kiểm tra xem mọi thứ có làm việc hay không. Khi hài lòng rằng nó là một khôi phục thành công, bạn có thể tắt VM và xóa nó ra khỏi cơ sở dữ liệu để giải phóng không gian lưu trữ.
Kết luận
Giả định rằng bạn đã thực hiện theo các bước được hướng dẫn trong bài này, khi đó bạn sẽ có một thiết bị Data Recovery để thực hiện các backup cho mình, thêm vào đó bạn cũng có thể test xem nó có làm việc đúng với tính năng "Restore Rehearsal". Có một vấn đề cần lưu ý ở đây là không có các tính năng báo cáo và cảnh báo, vì vậy chỉ có một cách mà bạn có thể kiểm tra các backup của mình có kết thúc thành công hay không là tự mình thực hiện, hãy để ý đến vùng không gian trống trong kho lưu trữ backup.
Có thể nhận xét rằng, mặc dù VMware Data Recovery thiếu nhiều tính năng cần thiết vẫn có trong các ứng dụng backup thương mại, nhưng nó vẫn là một giải pháp khá hữu dụng đối với việc khôi phục thảm họa.



Theo: QTM, Petri


  Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này