Khi kết nối tới máy chủ, Console này chỉ cho phép bạn kết nối tới những máy chủ Exchange chứa vùng lưu trữ Public Folder. Do đó, bạn sẽ không thể sử dụng
Public Folder Management Console để tạo vùng lưu trữ
Public Folder, thay vào đó bạn sẽ phải sử dụng E
xchange Management Console hay
Exchange Management Shell để thực hiện tác vụ này, sau đó sử dụng Public Folder Management Console để tạo Public Folder khi đã có vùng lưu trữ.
Khi đã kết nối tới một máy chủ Exchange, Public Folder Management Console hiển thị hai vùng chứa:
- Default public folders (Public Folder mặc định)
- System public folders (Public Folder hệ thống)
Những Public Folder bạn đã tạo sẽ hiển thị trong vùng chứa
Default public folders. Lựa chọn vùng chứa này và mọi Public Folder bên dưới nó sẽ hiển thị trong bảng chi tiết. Nếu phải chuột lên một Public Folder nào đó bạn có thể xóa, cập nhật nội dung, kích hoạt mail hay truy cập vào trang thuộc tính của Public Folder.
Khi phải chuột lên một Public Folder rồi lựa chọn
Properties bạn sẽ thấy trng thuộc tính hiển thị với 3 tab:
General,
Replication và
Limits.
Tab
General cung cấp một số thông tin về kích thước và cho phép duy trì thông tin đọc cho mỗi người dùng đối với Public Folder đó.
Tab
Limits cho phép đặt giới hạn trên Folder đó.
Tab
Replication giúp kiểm soát khả năng phản hồi của Public Folder. Như bạn thấy trong hình 3, tab này cho phép kiểm soát những máy chủ lưu trữ các bản sao của Public Folder.
Hình 3: Tab Replication cho phép quản lý các bản sao của Public Folder.
Khi click vào nút
Add, Public Folder Management Console sẽ liệt kê những vùng lưu trữ Public Folder trên hệ thống Exchange giúp làm đơn giản hóa quá trình tạo các bản sao vì bạn chỉ cần lựa chọn vùng lưu trữ muốn tạo bản sao trong đó.
Theo mặc định, dữ liệu của Public Folder sẽ được sao theo lịch tạo của vùng lưu trữ. Để đặt lịch tạo bản sao riêng, hãy hủy chọn hộp chọn
Use Public Folder Database Replication Schedule, và lựa chọn tùy chọn thời điểm tạo bản sao đã được cài đặt sẵn hay lựa chọn tùy chọn
Use Custom Schedule từ danh sách thả xuống.
Tùy chọn cuối cùng trong tab
Replication là
Local Replica Age Limit. Nếu một Public Folder thường được sử dụng thì những dữ liệu trong thư mục đó có thể chiếm dụng nhiều vùng trống đĩa của máy chủ. Để ngăn cản tình huống này xảy ra, Exchange Management Console cho phép tạo một giới hạn dữ liệu trong Public Folder. Những dữ liệu được gửi lên trước hạn định sẽ được loại bỏ khỏi Public Folder.
Lưu ý: Thời hạn chỉ tác động tới bản sao trên máy chủ đã đưa vào Public Folder Management Console. Nếu muốn cài đặt một hạn định cho mọi bản sao, bạn phải sử dụng tab Limits trong trang thuộc tính.
Quản lý Public Folder bằng Exchange Management Shell
Cấu hình cấp phép cho máy trạm
Cấu hình cấp phép cho máy trạm trong Exchange Management Console cần sử dụng hai lệnh
Add-PublicFolderClientPermission và
Remove-PublicFolderClientPermission. Cú pháp của hai lệnh này có danh như sau:
Add-PublicFolderClientPermission -Identity \"tên public folder" –tên người dùng –AccessRights quyền được phân –Server "tên máy chủ"
Remove-PublicFolderClientPermission -Identity \"tên public folder" –tên người dùng –AccessRights quyền hủy bỏ –Server "tên máy chủ"
Ngoài ra Exchange Management Shell còn có mộ vài tham số khác:
Identity: Chỉ định tên của Public Folder chịu tác động của lệnh. Tham số này luôn xuất hiện trong cú pháp lệnh.
User: Chỉ định tên người dùng mà lệnh tác động tới. Bạn có thể nhập tên hoặc bí danh của người dùng, hoặc nhập tên theo định dạng miền người dùng.
-AccessRights: Chỉ định quyền được phân hay hủy bỏ của người dùng được chỉ định đối với một Public Folder cụ thể. Bạn có thể chỉ định một số quyền khác như
CreateItems hay
DeleteOwnedItems.
Server: Cho phép chỉ định tên của máy chủ mà hành động yêu cầu được thực thi trên đó.
Ngoài ra còn có một biến tùy chọn khác có tên
DomainController cho phép chỉ định Domain Controller được sử dụng khi những thay đổi cấu hình được ghi vào Active Directory. Nếu sử dụng biến
–DomainController trong lệnh, bạn sẽ phải chỉ định tên của Domain Controller trong FQDN (fully qualified domain name – tên miền hội đủ tiêu chuẩn).
Ví dụ, để phân quyền cho User1 và tạo những mục trong folder Finance được lưu trữ trên máy chủ Exch1 bạn cần sử dụng lệnh có cú pháp như sau:
Add-PublicFolderClientPermission –Identity \"Finance" –User user1 –AccessRights CreateItems –Server "Exch1"
Phân quyền quản trị
Exchange Management Shell có thể được sử dụng để thực thi một vài tác vụ quản trị liên quan tới việc quản lý Public Folder của Exchange 2007, gồm khả năng phân quyền quản trị. Tác vụ này cần sử dụng lệnh
Add-PublicFolderAdministrativePermission.
Cú pháp cơ bản để phân quyền quản trị Public Folder là:
Add-PublicFolderAdministrativePermission –Identity \"tên Public Folder" –tên người dùng –AccessRights quyền muốn phân –Server "máy chủ muốn thực thi tác vụ"
Lệnh
PublicFolderAdministrativePermission còn có thể được sử dụng để loại bỏ quyền đã phân. Cấu trúc của lệnh này khi đó có lệnh như sau:
Add-PublicFolderAdministrativePermission –Identity \"tên Public Folder" –tên người dùng –AccessRights quyền muốn gỡ bỏ –Server "máy chủ muốn thực thi tác vụ"
Ngoài ra lệnh này còn có nhiều tùy chọn và tham số bổ sung để phân quyền quản trị Public Folder của Exchange 2007. Trong khi hầu hết các tham số thực hiện cùng loại chức năng như nhóm
PublicFolderClientPermission thì một số tham số có thể thực hiện các chức năng khác. Ví dụ, tham số
AccessRight hoạt động như khi được sử dụng để cấp quyền cho máy trạm, tham số này nhận những giá trị liên quan tới những tác vụ quản trị thay vì quyền truy cập của máy trạm. Những giá trị dưới đây có thể được gán cho tham số
AccessRight:
- AdministerInformationStore
- AllExtendedRights
- AllStoreRights
- ModifyPublicFolderACL
- ModifyPublicFolderAdminACL
- ModifyPublicFolderDeletedItemRetention
- ModifyPublicFolderExpiry
- ModifyPublicFolderQuotas
- ModifyPublicFolderReplicaList
- None
- View InformationStore
Ngoài ra, Exchange Management Shell cũng chứa một số tham số tùy chọn của Public Folder. Đầu tiên là tham số
Deny được sử dụng để từ chối quyền truy cập vào một Public Folder cụ thể.
Tham số
Inheritance Type giúp kiểm soát phương pháp Public Folder xử lý sự thừa kế. Bạn có thể cài đặt
InheritanceType cho
All,
Children,
Decedents,
None hay
SelfAndChildren.
Tham số
Owner cho phép cài đặt người sở hữu của Public Folder. Bạn có thể nhập một tên sử hữu sử dụng tên người dùng, bí danh hay tên người dùng theo định dạng miền/người dùng.
Tham số
Instance (không cần sử dụng khi chỉ định thủ công quyền quản trị) khá hữu dụng trong trường hợp gọi lệnh
PublicFolderAdministrativePermission từ một tập lệnh. Tham số này cho phép bỏ qua toàn bộ đối tượng để xử lý lệnh này.
Khi sử dụng lệnh
PublicFolderAdministrativePermission, bạn có thể chỉ định nhiều quyền quản trị trong một lệnh đơn. Ví dụ, để cấp cho
User1 toàn bộ quyền lưu trữ và mọi quyền mở rộng đối với folder Finance trên máy chủ
Exch1 bạn có thể sử dụng lệnh sau:
Add-PublicFolderAdministrativePermission –Identity \"Finance" –User user1 –AccessRights AllStoreRights AllExtendedRights –Server "Exch1"
Kích hoạt mail cho Public Folder
Khi kích hoạt mail cho một Public Folder trong Exchange 2007 nghĩa là bạn đã gán cho Folder này một địa chỉ mail giúp có thể gửi dữ liệu tới Public Folder bằng cách gửi mail tới địa chỉ kết hợp. Lệnh cơ bản để kích hoạt mail cho một Public Folder là
Enable-MailPublicFolder.
Trước khi sử dụng lệnh này bạn cần phải xác nhận rằng Public Folder muốn kích hoạt mail vẫn chưa được kích hoạt bằng, sử dụng lệnh
Get-MailPublicFolder. Lệnh này sẽ hiển thị mọi Public Folder đã được kích hoạt mail. Để kiểm tra thông tin chi tiết của một Folder cụ thể, bạn hãy nhập lệnh
Get-MailPublicFolder –Identity public_folder_name, trong đó
public_folder_name là tên hiện tại của Public Folder muốn kiểm tra.
Khi đã xác nhận rằng Public Folder muốn kích hoạt mail vẫn chưa được kích hoạt, tiếp theo hãy sử dụng lệnh
Enable-MailPublicFolder. Lệnh này khá đơn giản mặc dù có nhiều tham số tùy chọn đi kèm với nó, như:
AcceptMessagesOnly From, AcceptMessagesOnlyFromDLMembers, Alias, Contacts, DisplayName, DomainController, …
Thông tin duy nhất cần được đưa vào lệnh
Enable-MailPublicFolder là tên của Public Folder. Ví dụ, kích hoạt mail cho Public Folder có tên
Marketing bạn chỉ cần nhập lệnh sau:
Enable-MailPublicFolder –Identity "\Marketing"
Lưu ý rằng không có địa chỉ email nào được chỉ định trong lệnh này. Nếu bạn không chỉ định một địa chỉ email thì máy chủ Exchange sẽ tạo một địa chỉ cho bạn bằng cách kết hợp tên của Public Folder với miền SMTP mặc định. Ví dụ, nếu lệnh này được chạy trên một máy chủ Exchange với miền SMTP chính là
contoso.com thì Public Folder này sẽ được gán địa chỉ email là
marketing@contoso.com.
Ngoài ra bạn cũng có thể gán một địa chỉ email cho Public Folder của Exchange 2007 bằng cách sử dụng tham số
PrimarySmtpAddress cho lệnh
Set-MailPublicFolder. Ví dụ, để gán địa chỉ email
advertising@contoso.com cho Public Folder có tên
Marketing bạn cần kích hoạt mail cho Public Folder này bằng lệnh
MailPublicFolder, sau đó dùng tiếp lệnh
Set-MailPublicFolder để đặt địa chỉ email cho Folder này. Lệnh đầy đủ có cú pháp như sau:
Set-MailPublicFolder –Identity "\Marketing" –PrimarySMTPAddress: Advertising@contoso.com
Xian (Theo TechTarget)