|
||||||||
|
||||||||
|
|
Công Cụ | Xếp Bài |
23-09-2009, 09:57 AM | #1 |
Guest
Trả Lời: n/a
|
Giải Pháp Backup and Restore Mailbox Database
Giải Pháp Backup and Restore Mailbox Database Recovering a Messaging Database Using Dial-Tone Recovery Hệ thống Mail server của bạn đang hoạt động và bạn cũng có kế hoạch backup mailbox database định kỳ. Vì một lý do gì đó Mailbox database bị lỗi hay Mailbox server không làm việc. Toàn bộ hệ thống mail bị tê liệt, bạn phải restore mailbox database lại. Nhưng công việc này tốn khá nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc gửi và nhận mail của user, làm cho giao dịch của công ty bị gián đoạn trong thời gian dài. Là quản trị Mail server, bạn phải khôi phục hệ thống mail càng nhanh càng tốt. Dial-Tone Recovery là giải pháp có thể giúp bạn khôi phục hệ thống mail nhanh chóng, không làm gián đoạn giao dịch của công ty. Mục đích chính của Dial-Tone Recovery là xây dựng dial-tone mailbox database hay còn gọi là mailbox database tạm. Bạn sẽ cấu hình cho user chuyển sang sử dụng mailbox database tạm này thay thế cho mailbox database bị lỗi. Mục đích là khôi phục nhanh chóng việc gửi nhận thư của user, giúp cho user có thể gửi nhận thư ngay lập tức không làm gián đoạn giao dịch của công ty. kế tiếp mới khôi phục mailbox database bị lỗi từ backup file, sau đó cấu hình cho user sử dụng trở lại mailbox database thay cho mailbox database tạm, rồi thực hiện kết nối nội dung hai mailbox database lại với nhau để đảm bảo không mất mail của user. Lúc này hệ thống mail server đã trở lại làm việc bình thường. B: Chuẩn bị: Mô hình lab: một máy Exchange Server 2007 cài Client server role, Mailbox server role và Hub Transport server role. Các bước thực hiện: 1.Backup Mailbox Database. 2.Giả lập Mailbox Database bị lỗi. 3.Tại Dial-tone Database. 4.Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database bị lỗi. 5.Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox database từ backup file. 6.Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database. 7.Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database. 8.Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse. C: Thực hiện: I.Backup Mailbox Database: 1.Gửi mail trước khi backup: Từ u1 gửi mail cho u2, cc cho chính u1 trước khi backup mailbox database 2.Backup database: a.Vào Run gõ lệnh NTBackup b.Màn hình welcome ấn next, chọn back up files and setting, next c.Chọn let me choose what to back up, next. d.Chọn First Storage Group, next e.Chọn C: và lưu vào file BackupEX.bkf, next f.Finish, hoàn tất backup mailbox database 3.Gửi mail sau khi backup mailbox database: Từ u2 gửi mail cho u1 và cc cho chính u2 sau khi backup II.Giả lập Mailbox Database lỗi: 1.Vào Exchange management Console, server configuration\Mailbox, phải chuột vào Mailbox Database chọn Dismount Database 2.Vào C:\Program files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\first storage group, Xóa file Mailbox database.edb 3.Trở lại Exchange management console, remove Mailbox Database III.Tạo Dial-Tone Database: Bước này tạo Storage Group Temp và Mailbox database Temp 1.Vào Exchange Management Console, Server Configuration/Mailbox, phải chuột lên Server chọn New Storage Group 2.Đặt tên Storage Group là Temp Group, New 3.Chọn Temp Group ấn New Mailbox Database 4.Đặt tên là Mailbox Temp, New IV.Chuyển sang dùng dial-tone database thay cho mailbox database lỗi: 1.Vào Management Shell gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Database” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Temp”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Database sang Mailbox Temp 2.Vào Web để check mail của U1 lúc này U1 không có mail vì đang sử dụng Mailbox Temp 5.U1 gửi mail cho chính mình và CC cho U2 sử dụng Mailbox Temp 6.Nếu bạn check mail bằng Microsoft Outlook thì sẽ xuất hiện cửa sổ sau, bạn chọn Use Temporary Mailbox 7.Bạn đang sử dụng Mailbox Temp Lúc này hệ thống mail đã nhanh chóng trở lại làm việc tạm thời, không làm ảnh hưởng đến việc gửi nhận mail của user. Nhưng những email cũ chưa sử dụng được. V. Tạo Mailbox Database mới và restore mailbox từ file backup: 1.Vào Management Console, phải chuột First Storage Group, chọn New Mailbox Database 2.Đặt tên là Mailbox Database giống như Mailbox đã bị hư, chú ý không chọn Mount this database, New 3.Phải chuột vào First Storage Group chọn Properties, chọn This database can be overwritten by a restore 4.Vào Ntbackup phục hồi file BackupEx.bkf 5.Lưu Log file vào C:\Temp, Ok. 6.Copy các file transaction log từ C:\Programs Files\Microsoft\Exchange Server\Mailbox\Firs Storage Group, vào C:\Temp\Fist Storage Group, không ghi đè lên những file đã có 7.Các file transaction log mới được copy 8.Vào Management Shell dùng lệnh Eseutil /CC “C:\Temp\First storage Group” để thực hiện Hard Recovery cho Mailbox Database 9.Vào Management Console phải chuột lên Mailbox Database chọn Mount Dartabase 10.Mount Mailbox Database thành công VI.Chuyển trở về dùng mailbox database thay cho dial-tone database 1.Vào Management Shell gõ lệnh Get-Mailbox –Database “SerEx2k7\Mailbox Temp” | Move-mailbox –ConfigurationOnly –TargetDatabase “SerEx2k7\Mailbox Database”, ấn A, để chuyển cấu hình Mailbox từ Mailbox Temp sang Mailbox Database 2.Check mail U1 sẽ thấy tất cả các mail trước đó nhưng không có mail sử dụng MailBox Database Temp, U1 tiếp tục gửi mail cho chính mình và CC cho U2, mail này được gửi sau khi Restore Database Lúc này hệ thống mail trở lại làm việc với mailbox database cũ, user đã làm việc được với những email cũ trước khi mailbox database bị hư. Nhưng những mail gửi và nhận trong lúc dùng mailbox temp đang bị mất. VII.Merge dữ liệu từ Dial-Tone Database vào Mailbox Database: Tạo Dial Tone Recovery 1.Vào Exchange Management Console chọn Toolbox chọn Database Recovery Management 2.Nhập tên và thông tin đầy đủ của Server, Next 3.Chọn Create a recovery storage group, 4.Chọn Temp Group, Next 5.Chấp nhận thông tin mặc định chọn Create the recovery storage group 6.Tạo Recovery storage group cho Dial-tone database thành công, chọn Go back to task center 7.Tiếp tục chọn Mount or Dismount database in the recovery storage group 8.Chọn Mailbox Temp và ấn Mount selected database 9.Mount database thành công, chọn Go back to task center 10.Chọn tiếp Merge or Copy mailbox contents 11.Chọn Gather merge information 12.Check vào Swap database configurations để merge database từ Dial tone database vào Mailbox database 13.Swap database thành công chọn Go back to task center 14.Tiếp tục chọn Merge or Copy mailbox contents lần 2 15.Chọn Gather merge information 16.Lần này không check vào Swap database configuration, Next 17.Chọn Perform pre-merge tasks 18.Chọn tất cả các User ấn Perform merge actions 19.Quá trình merge thành công, chọn Go back to task center VIII.Xóa Dial-Tone Recovery và Dial-tone Databse: Đến đây quá trình merge đã thành công, công việc còn lại là xóa Dial-tone Recorvery và xóa database temp. 1.Chọn Mount or Dismount databases in the recorvery storage group 2.Chọn Mailbox Temp và ấn Dismount selected database 3.Dismount thành công chọn Go back to task center 4.Chọn Remove recovery storage group 5.Chọn Remove the recovery storage group 6.Remove thành công chọn Go back to task center 7.Trở về Exchange Management Console chọn Mailbox Temp, chọn Dismount database 8.Chọn Mailbox Temp chọn Remove 9.Chọn Temp group ấn Remove 10.Vào đĩa C:\Program files\Microsofts\Exchange server\mail Box xóa folder Temp Group chứa database của dial-tone database 11.Dùng Ms outlook check mail của u1 và u2 thấy có tất cả các mail trước và sau khi backup kể cả mail khi dùng database temp Hoàn tất phục hồi Mail database, hệ thống mail đã trở lại làm việc bình thường. Chúc các bạn thành công Chung tấn Lộc (Nhất Nghệ) |
|
|