|
||||||||
|
||||||||
|
|
Công Cụ | Xếp Bài |
19-12-2009, 06:45 PM | #1 |
Guest
Trả Lời: n/a
|
Hướng dẫn sử dụng phần mềm tường lửa cá nhân Zone Alarm (Personal Firewall)
Hướng dẫn sử dụng phần mềm tường lửa cá nhân Zone Alarm (Personal Firewall) 2. Cài đặt Zone Alarm: Chương trình yêu cầu cấu hình: • 128 MB RAM, 10MB hard disk space. • Pentium II processor 450 MHz trở lên • Windows 98SE/ME/2000/XP Để cài đặt trên máy tính sử dụng Windows 2000 hay XP, bạn phải đăng nhập vào máy với quyền Administrator hoặc tương đương. Các bước cài đặt thật đơn giản, bạn chỉ cần chạy tập tin Zapsetup_45_594_000.exe vừa tải về để cài đặt Zone Alarm vào máy tính. Lần lượt khai báo các thông tin của người sử dụng. ZoneAlarm Pro chạy với hầu hết các dạng kết nối dựa trên giao thức TCP/IP, bao gồm Ethernet LAN, wireless LAN, DSL, cable modem và dial-up… 3. Khởi động: Sau khi cài đặt thì Zone Alarm sẽ được thiếp lập ở chế độ tự động khởi động cùng với HĐH. Ta có thể nhìn thấy sự hiện diện của chương trình thông qua biểu tượng Z/A 02 màu phía dưới góc phải của thanh Task Bar. Nếu muốn thoát Z/A ta bấm nút phải chuột và chọn Shutdows ZoneAlarm Pro và trả lời Yes. CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH • Bảo vệ bằng tường lửa – Fire wall • Kiểm soát các chương trình trên máy • Bảo vệ hệ thống thư điện tử • Bảo vệ tính riêng tư 1. Bảo vệ bằng tường lửa – Fire Wall Firewall bảo vệ máy tính tránh khỏi những trao đổi thông tin có nguy cơ gây hại cho máy tính của bạn. Z/A chia các máy tính có thể giao tiếp với máy tính của bạn qua hệ thống mạng thành 3 vùng để bảo vệ: a. Internet Zone: Vùng dành cho những máy tính mà ta không biết rõ nguồn gốc, xuất xứ b. Trusted Zone: vùng chia sẻ tài nguyên với những máy tính được tin cậy. Hai vùng này ta có thể xét ở 03 mức độ khác nhau: *High: Ở mức này, máy tính của ta được dấu đi khi duyệt web đồng thời nó cũng không cho phép chia sẻ tài nguyên với những máy khác. Nếu muốn lựa chọn thêm một số yêu cầu bảo vệ thì nhấn vào nút Custom và khai báo. *Medium: Máy tính có thể được thấy trên mạng, có thể chia sẻ tài nguyên. Click Custom để thêm vào một số lựa chọn. *Low: Tắt đi chức năng tường lửa. Đây là mức bảo vệ thấp nhất. Lưu ý: Nếu các bạn đặt mức bảo vệ càng cao thì các bạn sẽ phải thường xuyên trả lời và xác nhận các cảnh báo của Z/A đồng thời sẽ có thể không truy cập được một số web site. c. Blocked Zone: Vùng bị khóa đối với những máy tính có nguy cơ gây nguy hiểm. Nếu các bạn có kinh nghiệm về mạng thì có thể chọn thẻ Zones, chọn các nút Add & Remove để khoá hoặc mở khoá cho từng website hay địa chỉ IP của một máy nào đó. 2. Program Control: Cho phép ta thiết lập các thông số nhằm kiểm soát việc thực thi các chương trình trên máy tính nhằm tránh sự xâm nhập trái phép từ các hacker hoặc tránh rò rỉ thông tin từ một chương trình bí ẩn nào đó • Medium: ZoneAlarm Pro khuyến cáo nên chọn mức Med trong vài ngày đầu tiên sử dụng, để cho ZoneAlarm học và đề xuất phương thức bảo vệ cho phù hợp. • High: ta sẽ chọn mức High sau khi đã sử dụng các chương trình có truy cập vào Internet ít nhất 1 lần. Lưu ý: Ta nên bật chế độ Automatic Lock nếu máy tính của ta luôn được kết nối trực tuyến với Internet (VD: sử dụng ADSL), khi ta rời máy trong 1 thời gian thì Z/A sẽ tự động bật chế độ kiểm soát truy cập vào Internet 3. Email Protection: Mục này nhằm bảo vệ an toàn cho hệ thống thư điện tử. Ta thiết lập các thông số cho 2 mục: • Inbound MailSafe protection : Bảo vệ an toàn máy tính theo cách không cho mở các tập tin đính kèm email nếu chưa được phép. • Outbound MailSafe protection : Dò tìm các hoạt động gửi mail tự động, gửi hàng loạt theo kiểu virus để ngăn sự phá hoại. Ngoài ra ta cũng có thể khai báo thêm một số thông số nếu bấm vào nút Advanced • Số email được gửi 1 lần • Số người nhận trong 1 email • Đối chiếu với danh sách người gửi 4. Privacy: Các thiết lập cho mục Privacy nhằm bảo vệ những thông tin riêng tư có thể bị rò rỉ khi duyệt Internet đồng thời hạn chế các quảng cáo khi duyệt web. Ta có thể thiết lập thông số cho 3 mục sau: • Cookie Control: quản lý việc cho lưu các cookie vào máy hay không. • Ad Blocking: quản lý việc cho phép hiện các banner quảng cáo, cửa sổ popup, hình động... • Mobile Code Control: quản lý việc cho phép chạy các ngôn ngữ script, các đối tượng nhúng như java applete, activeX, v.v… trên các website hay không. Ghi chú: Mở tính năng này lên có thể làm một số website không thể hiện đúng và không chạy được |
|
|