Chia Sẽ Kinh Nghiệm Về IT



Tìm Kiếm Với Google
-


Gởi Ðề Tài Mới  Gửi trả lời
 
Công Cụ Xếp Bài
Tuổi 23-10-2009, 08:24 PM   #1
hoctinhoc
Guest
 
Trả Lời: n/a
Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007
Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007




1. Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007 (P.1)


- Trong loạt bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu phương pháp di chuyển dữ liệu từ hệ thống Exchange Server 2003 sang hệ thống Exchange Server 2007.

Mục đích chính của bài viết là cung cấp cho các bạn thứ tự cài đặt các máy chủ một cách chính xác nhất, hướng dẫn phương pháp cài đặt các máy chủ, thực hiện một sô cấu hình cần thiêt và hướng giải quyết một số vấn đề gặp phải trong quá trình chuyển đổi.

Cấu trúc hệ thống


Hệ thống Exchange Server 2003 là một hệ thống khá điển hình bao gồm hai máy chủ Exchange 2003 back-end (cơ sở) và một máy chủ Exchange 2003 front-end (ngoại vi). Mặc dù hai máy chủ back-end là những máy chủ vật lý riêng biệt, nhưng việc quyết định di chuyển chúng sang môi trường Clustered Continuous Replication (CCR) trong Exchange 2007 như những máy chủ mail rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Máy chủ Edge Transport mới sẽ được sử dụng để thay thế một máy chủ MailSweeper lạc hậu. Một máy chủ ISA hiện có vẫn được sử dụng lại để cung cấp một số công cụ linh hoạt như Outlook Web Access (OWA), Exchange ActiveSync (EAS), … cho phép người dùng truy cập vào hòm thư ngay cả khi họ không kết nối trực tiếp tới mạng nội bộ của công ty.




Ngoài máy chủ Mailbox, giờ đây máy chủ Hub Transport và máy chủ Client Access cũng đã có tính năng High Availability. Như các bạn đã biết, Fault Tolerance và Redundancy được tích hợp mặc định trong máy chủ Hub Transport do đó bạn có thể sử dụng hai máy chủ Hub Transport. Tuy nhiên, những cấu hình Redundancy mặc định lại không có tác dụng với máy chủ Client Access thường được thể thiện qua những công cụ mới bổ sung như công cụ cân bằng tải phần cứng và phần mềm. Nhưng trong thực tế, chỉ có OWA và EAS được người dùng sử dụng từ xa và cả hai công cụ này được phát triển dựa trên giao thức truyền siêu văn bản (HTTP - Hypertext Transfer Protocol) giúp sử dụng máy chủ ISA để thực hiện cân bằng tải cho máy chủ Client Access. Để giảm lượng máy chủ cần sử dụng, hai máy chủ Hub Transport và máy chủ Client Access được kết hợp làm một máy chủ duy nhất và máy chủ này được sử dụng để thực hiện chức năng Fault Tolerance và Redundancy.

Máy chủ kết hợp Hub Transport và Client Access cũng như máy chủ Edge Server được sử dụng trên những máy chủ ảo. Hai Cluster Node này (gồm Hub Transport - Client Access, và Edge Server) sẽ sử dụng phần cứng vật lý. Một số tên máy chủ được sử dụng trong loạt bài viết gồm:
  • NODE1NODE2. Đây là tên của hai Cluster Node hiện tại.
  • CLUSTER1. Đây là tên của Cluster.
  • EX2007. Mặc dù hai cluster node được gọi là NODE1 và NODE2, và cluster được gọi là CLUSTER1, nhưng không có tên nào trong số này được Outlook sử dụng. Outlook chỉ sử dụng tên liên quan tới tên máy chủ Clustered Mailbox Server (CMS), và trong trường hợp này là EX2007.
  • HUBCAS1HUBCAS2. Đây là tên được gán cho những máy chủ kết hợp Hub Transport và Client Access.
Trong loạt bài viết này mọi máy chủ sẽ được cài đặt theo phương pháp thủ công thay vì sử dụng phương pháp lệnh. Phương pháp thủ công tỏ ra hiệu quả hơn với hệ thống có ít máy chủ.

Chuẩn bị máy chủ

Mọi máy chủ đang sử dụng đã được cài đặt hệ điều hành Windows 2003, những gói dịch vụ liên quan và các bản cập nhật. Ngoài ra mọi máy chủ đã được cấu hình chính xác, như tên của các máy chủ, miền thành viên và nhãn ổ đĩa, … Những cài đặt khác cần được áp dụng cho mọi máy chủ bao gồm:

1. Page File (file trang nhớ). Microsoft quy định rằng nếu máy chủ có dung lượng RAM ít hơn 8GB người dùng cần đặt dung lượng của Page File là 1.5 * [dung lượng RAM]. Nếu máy chủ có có dung lượng RAM từ 8GB trở lên kích thước của Page File là 10MB + [dung lượng RAM]. Và mọi máy chủ phải được cài đặt theo quy định này.

2. Một điều cần chú ý về Page File nữa là trường hợp bạn có một ổ đĩa chuyên dụng cho Page File. Trong những trường hợp đó, bạn cần đảm bảo Page File của ổ đĩa chứa hệ điều hành được cấu hình 100MB dung lượng để một quá trình kết xuất kernel có thể thực hiện được.

3. Dịch vụ SMTPNNTP không nên cài đặt trên những máy chủ này vì chúng sẽ ngăn cản quá trình cài đặt Exchange 2007.

4. Kích thước file Event Log của ứng dụng. Trước khi cài đặt Exchange 2007, mọi file Event Log tối thiểu phải có kích thước 40MB, đồng thời cấu hình cho tùy chọn Overwrite events as needed (ghi đè những sự kiện nếu cần thiết). Công cụ Exchange Best Practices Analyzer (ExBPA) sẽ khắc phục được vấn đề này vì vậy cần cấu hình trước kích thước file Event Log của ứng dụng.

Những máy chủ đầu tiên được cài đặt vào hệ thống Exchange hiện tại là những máy chủ kết hợp Hub Transport và Client Access. Trước khi cài đặt những máy chủ này bạn cần phải cài đặt trước những thành phần cần thiết sau:
  • NET Framework.
  • Windows PowerShell.
  • Dịch vụ World Wide Web Publishing của IIS.
  • RPC trên dịch vụ HTTP Proxy. Vì Outlook Anywhere sẽ được sử dụng nên máy chủ Client Access cần sự hỗ trợ của thành phần này.
Khi thực hiện chuyển đổi từ Exchange 2003 sang Exchange 2007, Microsoft đề xuất người dùng triển khai những máy chủ Exchange 2007 theo thứ tự sau:
  • Máy chủ Client Access.
  • Máy chủ Hub Transport.
  • Máy chủ Mailbox.
  • Máy chủ Unified Messaging.
Trong hệ thống này, hai máy chủ Client Access và máy chủ Hub Transport được kết hợp thành một máy chủ duy nhất, dó đó những máy chủ kết hợp sẽ được triển khai trước. Trong danh sách trên bạn không thấy có máy chủ Edge Transport, đó là do máy chủ này tồn tại trong một mạng ngoài nên nó không phải là một phần của miền Active Directory nội bộ. Bạn có thể cài đặt máy chủ này tại bất kì thời điểm nào, tuy nhiên, trong khi triển khai tốt nhất bạn nên cài đặt nó sau khi cài đặt máy chủ Hub Transport để có thể thực hiện tiến trình Edge Subscription.

Chuẩn bị lược đồ Active Directory

Khâu chuẩn bị lược đồ Active Directory phải là một tiến trình riêng biệt không liên quan tới quá trình cài đặt máy chủ Exchange 2007 đầu tiên. Nếu bạn bắt đầu cài đặt máy chủ Exchange 2007 đầu tiên, lược đồ Active Directory sẽ được cập nhật tự động nhưng bạn phải lựa chọn thực hiện bước quan trọng này như một tác vụ riêng biệt. Ngoài ra có một số chú ý cần được quan tâm:

1. Lược đồ này được cập nhật trực tiếp từ lược đồ chủ lúc này đang sử dụng phiên bản 32 bit của Windows 2003.. Do đó bạn cần sử dụng phiên bản 32 bit của Exchange 2007 SP1. Mặc dù Microsoft không hỗ trợ phiên bản 32 bit của Exchange 2007 SP1 nhưng Exchange 2007 SP1 lại được Microsoft hỗ trợ để mở rộng lược đồ Active Directory.

2. Lệnh setup.com /PrepareDomain cũng được chạy trong miền con, vì miền gốc đã được chuẩn bị trong tiến trình setup.com/PrepareAD.

3. Phần mềm Exchange 2007 SP1 là một bản cài đặt phụ. Hay nói cách khác phần mềm này chỉ được sử dụng trong quá trình chuẩn bị lược đồ Active Directory và cũng được sử dụng để cài đặt trực tiếp máy chủ trong hệ thống này.

Kết luận

Trong phần đầu này chúng ta mới chỉ tập trung vào việc xây dựng tình huống cho các bước tiếp theo cũng như toàn bộ tiến trình chuẩn bị máy chủ. Trong phần hai, chúng ta sẽ thực hiện cài đặt Hub Transport và Client Access, ssau đó chuẩn bị môi trường CCR.


2. Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007 (P.2)


Trong phần một chúng ta đã đặt ra một tình huống giả định cũng như tìm hiểu những tùy chọn cấu hình áp dụng cho mọi máy chủ trong quá trình chuyển đổi này. Và chúng ta cũng đã chuẩn bị giản đồ Active Directory để nhận máy chủ Exchange Server 2007 đầu tiên. Trong phần hai này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thứ tự cần thực hiện để xây dựng hệ thống Exchange 2007 bắt đầu với việc cài đặt Hub Transport và Client Access Server.


Cài đặt Hub Transport và Client Access Server


Tiếp theo chúng ta sẽ cài đặt máy chủ kết hợp đầu tiên giữa Client Access Server và Hub Transport. Vì những máy chủ này phải được cài đặt thủ công nên chúng ta sẽ phải cài đặt phiên bản Graphical User Interface (GUI) đồng thời lựa chọn cài đặt tùy chọn Custom Exchange Installation. Bạn nên lựa chọn tùy chọn này để cài đặt máy chủ Mailbox cũng như máy chủ Hub Transport Client Access Server.


Hình 1: Cà đặt Hub Transport và Client Access Server.

Khi cài đặt máy chủ Hub Transport vào máy chủ Exchange 2007 (đang cùng tồn tại với hệ thống Exchange 2003), bạn sẽ thấy một trang trong wizard cài đặt yêu cầu lựa chọn một máy chủ Exchange 2003 đích sẽ là điểm kết nối cho Routing Group Connector mới được tạo trong quá trình cài đặt Exchange 2007 như trong hình 2.


Hình 2: Lựa chọn máy chủ kết nối.

Nếu hệ thống Exchange 2003 chỉ bao gồm một Routing Group chứa hai máy chủ Mailbox phụ trợ thì bạn có thể lựa chọn một trong những máy chủ Exchange 2003 trong trường hợp này.

Sau khi quá trình cài đặt kết thúc thành công, bạn hãy kiểm tra bản ghi cài đặt Exchange trong C:\ExchangeSetupLogs để phát hiện dấu hiệu lỗi dù quá trình cài đặt đã thông báo thành công.
Hiện bản cập nhật Update Rollup cho Exchange 2007 SP1 là bản Update Rollup 3 do đó bạn nên sử dụng Update Rollup Patches để cập nhật, hoặc tải file MSP trực tiếp từ trang Downloads của Microsoft. Nếu kiểm tra cấu trúc file phương tiện nguồn của Exchange bạn sẽ thấy một folder có tên Updates chứa file readme.txt. Trong file này có đoạn văn bản sau:
“Updates added to this folder will be installed during setup.” (Những bản cập nhật được bổ sung vào folder này sẽ được cài trong quá trình cài đặt).

Do đó, để tự động cập nhật bản Update Rollup liên quan khi cài đặt Exchange 2007, bạn chỉ cần copy bản Update Rollup vào folder Updates.

Khi đã cài bản Update Rollup 3, máy chủ Exchange 2007 mới cài đặt lúc này sẽ được kích hoạt hoàn toàn bằng cách chạy Exchange Management Console và nhập Product Key vào mục Enter Product Key trong bảng Actions. Sau đó, bạn hãy thực hiện lại toàn bộ quá trình này trên máy chủ kết hợp Client Access ServerHub Transport thứ hai.

Chuẩn bị Cluster Nodes

Mặc dù Cluster Nodes CCR đã được cài đặt với hệ điều hành Windows 2003 và các bản cập nhật liên quan, bạn vẫn phải thực hiện khá nhiều cấu hình cho mạng. Rõ ràng mỗi Cluster Node chứa hai card mạng chuẩn cho mỗi cấu hình Cluster cùng với card mạng bổ sung đang thực hiện chức năng như kênh giao tiếp của Cluster nội bộ. Do đó, để tiện cho việc xác định bạn nên đổi tên mặc định của kết nối mạng Local Area ConnectionLocal Area Connection 2 theo thứ tự thành Public Private. Ngoài ra, do giờ đây mạng này đã được đổi tên thành Private chỉ sử dụng để giao tiếp Cluster nên chúng ta cần thay đổi một số cấu hình cho kết nối mạng này, bao gồm:
  • Đảm bảo rằng không có máy chủ DNS nào được xác định trong kết nối mạng này.
  • Hủy chọn hộp chọn Register this connection’s addresses in DNS (đăng ký những địa chỉ của kết nối này trong DNS) như trong hình 3.
  • Lựa chọn tùy chọn WINS có nhãn Disable NetBIOS over TCP/IP.

Hình 3: Cấu hình mạng Private.

Kết nối mạng này sẽ không sử dụng máy chủ DNS vì những máy chủ này được cấu hình trên mạng Public. Hơn nữa, kết nối mạng này cũng không sử dụng NetBIOS thay cho TCP/IP vì lí do tương tự. Cần nhớ rằng, kết nối mạng này được sử dụng để cho phép hai Cluster Node giao tiếp với nhau. Tuy nhiên, một điều quan trọng khác cần ghi nhớ là Microsoft đề xuất lựa chọn tùy chọn Client for Microsoft NetworksFile and Printer Sharing for Microsoft Networks cho kết nối Private. Cũng theo đề xuất, các kết nối mạng nên (trong trường hợp này là Public và Private) lựa chọn tùy chọn này để cung cấp dung sai lỗi (Fault Tolerance) cho Quorum Resource của Majority Node Set sẽ được tạo sau này, nhưng tất nhiên điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cấu hình mạng.

Sau cùng bạn cần đảm bảo chính xác thứ tự kết nối mạng bằng cách vào Network Connections trong Control Panel sau đó click vào nút Advanced chọn Advanced Settings. Khi đó cửa sổ Advanced Settings xuất hiện như trong hình 4. Thứ tự chính xác sẽ là Public, Private và cuối cùng là Remote Access connections.


Hình 4: Thứ tự kết nối mạng.

Sau đó các Cluster Node đã được chuẩn bị trong những phần mềm yêu cầu trước đó bao gồm .NET Framework 2.0 SP1, Windows PowerShell 1.0, Network COM+ Access World Wide Web Publishing Service.

Tạo Cluster

Bước tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành tạo Cluster trước khi triển khai Exchange 2007 trên mỗi Cluster Node. Bạn có thể tạo trên chương trình Cluster Administration hay tạo bằng dòng lệnh sử dụng cluster.exe. Trong bài viết này chúng ta sẽ sử dụng chương trình Cluster Administration để tạo Cluster. Trước khi chạy wizard tạo Cluster, chúng ta sẽ tạo một tài khoản dịch vụ Cluster trong miền mà chúng ta sẽ sử dụng trong bài viết là neilhobson\excluster.

Sau đó bạn hãy thực hiện các bước sau để tạo Cluster:

Khi khởi chạy wizard tạo Cluster, trước tiên bạn sẽ thấy trang Welcome của wizard New Server Cluster. Tại đây bạn hãy nhấn Next để chuyển sang trang tiếp theo.

Tại trang tiếp theo bạn sẽ phải nhập tên miền mà Cluster được cài đặt vào đó, sau đó nhập tên cho Cluster mới. Ví dụ nhập tên cho Cluster này là CLUSTER1. Sau đó nhấn Next.

Trang tiếp theo yêu cầu bổ sung Node đầu tiên cho Cluster. Ví dụ chỉ định là NODE1. Sau đó wizard sẽ phân tích cấu hình của NODE1 để bảo đảm rằng Node này có thể bổ sung vào Cluster. Khi đó bạn có thể tiếp tục tiến trình tạo Cluster.

Tiếp theo bạn sẽ chuyển sang trang IP Address nơi cấu hình cho địa chỉ IP của Cluster đang tạo. Lưu ý, đây không phải là địa chỉ IP của Clustered Mailbox Server (CMS) mà người dùng Outlook sẽ kết nối tới. Thực hiện xong nhấn Next.

Trang Cluster Service Account xuất hiện, tại đây bạn hãy nhập tài khoản dịch vụ Cluster đã tạo trước đó.

Sau cùng, trang Proposed Cluster Configuration hiển thị mọi tùy chọn cũng như cấu hình đã thực hiện. Tuy nhiên, một cấu hình bổ sung quan trọng khác cần phải thực hiện lúc này đó là cấu hình Quorum Resource. Trong hình 5 bạn có thể thấy nút Quorum, khi click vào nút này bạn sẽ thấy cửa sổ Cluster Configuration Quorum. Tại đây bạn cần lựa chọn tùy chọn Majority Node Set.


Hình 5: Cấu hình Quorum Resource.

Kết luận

Trong phần này chúng ta đã thực hiện cài đặt máy chủ Hub Transport và Client Access Server cũng như những bước chuẩn bị Cluster đầu tiên. Trong phần tiếp theo – phần 3 chúng ta sẽ cấu hình Cluster và cấu hình chia sẻ file và thực hiện cài đặt Clustered Mailbox Server.



3. Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007 (P.3)

Trong hai phần trước chúng ta đã thực hiện cài đặt những máy chủ Exchange 2007 đầu tiên, kết hợp Hub Transport và Client Access Servers trong môi trường Exchange 2003. Chúng ta cũng đã thực hiện một số bước chuẩn bị ban đầu cho môi trường Clustered Continuous Replication (CCR). Trong phần ba này chúng ta sẽ tiếp tục cài đặt môi trường CCR này.


Cấu hình Cluster

Khi đã tạo Cluster chúng ta sẽ cấu hình cho nó. Trước tiên chúng ta sẽ cấu hình cho Cluster Network Usage. Để thực hiện tác vụ này, hãy truy cập vào Cluster Administrator Hierarchy của đối tượng Networks trong Cluster Configuration. Sau đó mở cửa sổ thuộc tính của mạng Private, tại đây hãy lựa chọn tùy chọn Internal cluster communications only (private network) – chỉ giao tiếp với cluster nội bộ (mạng riêng) cho mạng Private như trong hình 1. Và lựa chọn tùy chọn All communications (mixed network) – Mọi giao tiếp mạng (mạng hỗn hợp) cho mạng Public.


Hình 1: Cấu hình cho mạng Private.

Tiếp theo, bạn cần đảm bảo rằng những mạng này được sắp xếp theo đúng thứ tự bằng cách phải chuột lên tên Cluster, CLUSTER1, ở phía trên của Hierarchy trong Cluster Administrator rồi chọn Properties từ menu ngữ cảnh. Sau đó cửa sổ thuộc tính của Cluster này sẽ hiện ra, hãy lựa chọn tab Network Priority. Tại đây bạn hãy đưa mạng Private lên vị trí đầu danh sách bằng cách click chọn mạng rồi nhấn nút Move Up như trong hình 2.


Hình 2: Cấu hình ưu tiên mạng cho Cluster.

Microsoft đề xuất rằng người dùng nên cấu hình nhiều cài đặt kiểm soát dung sai cho giao tiếp Cluster bị ngắt. Để thực hiện thao tác này bạn chỉ cần sử dụng giao diện lệnh cluster.exe rồi chạy hai lệnh sau:
cluster.exe CLUSTER1 /priv HeartBeatLostInterfaceTicks=10WORD

cluster.exe CLUSTER1 /priv HeartBeatLostNodeTicks=10WORD
Sau khi thay đổi những cài đặt này, dịch vụ Cluster sẽ bị dừng và khởi động lại trên mỗi node để đảm bảo những thay đổi này được áp dụng. Tất nhiên, bạn cũng phải chú ý di chuyển tài nguyên Cluster giữa các node trước khi dừng dịch vụ để node được dừng và khởi động lại là node thụ động vào thời điểm đó.


Cấu hình File Share Witness

Ở bước này chúng ta vẫn chưa hoàn thành cấu hình trên các máy chủ Hub Transport vì những máy chủ này chứa File Share Witness (Microsoft đề xuất nên đặt File Share Witness trên các máy chủ Hub Transport). Dĩ nhiên bạn có thể sử dụng bất kì máy chủ nào có khả năng thực hiện chia sẻ file trên nó, nhưng do máy chủ Hub Transport luôn nằm trong tầm quyền soát của quan trị viên trong hầu hết hệ thống Exchange nên những máy chủ này là sự lựa chọn tốt nhất.

Trong những hệ thống thông thường chỉ cần sử dụng một File Share Witness do đó bạn chỉ cần lựa chọn máy chủ HUBCAS1 để thực hiện chức năng này. Tuy nhiên máy chủ HUBCAS2 cũng đã được tạo một File Share Witness trước đó để đề phòng trường hợp máy chủ HUBCAS1 bị lỗi. Dưới đây là tiến trình tạo File Share Witness trên máy chủ HUBCAS1:

1. Trong ổ đĩa D:, tạo một thư mục đặt tên là MNS_FSW_DIR_EX2007. Đặt tên này cho thư mục vừa tạo vì Microsoft đề xuất sử dụng MNS_FSW_DIR_ phía trước tên CMS. Trong trường hợp này CMS viết tắt từ cụm Majority Node Set, FSW là viết tắt của File Share WitnessDIR cho biết đây là tên của một thư mục. Bạn có thể tạo thư mục này ở bất kì vị trí nào nhưng trong ví dụ này chúng ta sẽ tạo ngay trong ổ đĩa D: cho bản cài đặt này. Sau đó chúng ta sẽ tạo các thư mục khác trong thư mục chứa Exchange chính để chúng là một phần của cấu trúc cài đặt Exchange.

2. Tiếp theo bạn hãy chia sẻ thư mục được tạo trong bước 1 sử dụng tên chia sẻ MNS_FSW_EX2007. Định dạng tên chia sẻ này là định dạng đề xuất của Microsoft cho tên chia sẻ. Ngoài ra, tài khoản dịch vụ Cluster được trao toàn quyền truy cập vào thư mục vừa tạo. bạn có thể thực hiện thoa tác này bằng một lệnh duy nhất, lệnh này có cú pháp như sau:
net share mns_fsw_ex2007 = d:\mns_fsw_dir_ex2007 /grant:neilhobson\excluster,full
3. Khi đó những quyền chia sẻ bổ sung được trao cho tài khoản dịch vụ Cluster và những quản trị viên bằng lệnh:
cacls d:\mns_fsw_dir_ex2007 /g builtin\administrators:f neilhobson\excluster:f
4. Sau cùng tài nguyên Majority Node Set của Cluster được cấu hình bằng cách chạy tiện ích dòng lệnh cluster.exe:
Cluster cluster1 res “Majority Node Set” /priv MNSFileShare=\\HUBCAS1\MNS_FSW_EX2007
Lưu ý rằng trong bước 4 đường dẫn UNC gồm có cả tên máy chủ HUBCAS1. Trước đây Microsoft đã thay đổi đề xuất về khả năng khôi phục trong trường hợp máy chủ chứa File Share Witness bị lỗi. Trước đây, phương pháp khôi phục máy chủ này là sử dụng các bản ghi DNS CNAME, trong khi phương pháp mới lại sử dụng phương pháp Force Quorum cho Cluster.

Cài đặt CMS

Giờ đây Cluster đã được cài đặt và lên cấu hình chính xác, cùng với tính năng File Share Witness, sau đó CMS sẽ tự động được tạo bằng cách cài đặt Active Clustered Mailbox Role của Exchange 2007 SP1 trên Cluster Node có tên NODE1. Bạn có thể thực hiện thao tác này bằng cách chạy chương trình cài đặt setup.exe của Exchange 2007 rồi thực hiện theo hướng dẫn của wizard cài đặt. Cần lựa chọn bản cài đặt Custom vì bản cài đặt Typical không cho phép cài đặt CMS. Tại trang Server Role của wizard cài đặt, cần lựa chọn tùy chọn Active Clustered Mailbox Role như trong hình 3.


Hình 3: Cài đặt Active Clustered Mailbox Role.

Tại trang tiếp theo của wizard cài đặt – trang Cluster Settings, cài đặt Cluster Continuous Replication cho tùy chọn Cluster type. Bạn hãy nhập tên CMS là EX2007 vì đây là tên của máy chủ Exchange mà máy trạm Outlook sẽ kết nối tới, sau đó hãy lựa chọn một địa chỉ IP phù hợp cho CMS. Nên nhớ địa chỉ IP này khắc với địa chỉ IP của Cluster đã sử dụng trước đó.
CCR và Public Folder

Bạn có thể lựa chọn tùy chọn tạo một cơ sở dũ liệu Public Folder trên môi trường CCR trong ưuas trình cài đặt CMS. Mặc dù môi trường CCR có thể lưu trữ các Public Folder. Sử dụng phương pháp này để tạo cơ sở dữ liệu Public Folder rất đơn giản do dữ liệu trong Public Folder hiển thị giống như dữ liệu của hòm thư.

Tuy nhiên các cơ sở dữ liệu Public Folder lại có cơ chế sao chép dữ liệu riêng, thậm chí đôi khi phương pháp sao chép dữ liệu này và phương pháp sao chép dữ liệu trong môi trường CCR lại không thích ứng với nhau. Nhưng vì đã cài đặt môi trường CCR vào hệ thống Exchange 2003 đang sử dụng, nên hiện tồn tại hai cơ sở dữ liệu của Public Folder có nghĩa là khả năng sao chép dữ liệu cũng được kích hoạt ngoài phương pháp sao chép CCR. Microsft cho biết trong những trường hợp như vậy, nếu môi trường CCR bị ngừng đột ngột thì cơ sở dữ liệu Public Folder sẽ không được đưa vào node hoạt động mới cho đến khi no có thể kết nối tới node hoạt động gốc.

Việc quyết định triển khai một cơ sở dữ liệu trong một hệ thống CCR đang cùng tồn tại với những máy chủ khác chứa một cơ sở dữ liệu của Public Folder sẽ làm giảm thiểu vấn đề có thể phát sinh với cấu hình đó. Nếu bạn sao chép hay lưu trữ dữ liệ trong Public Folder trên Exchange 2007 rồi xóa bỏ cơ sở dữ liệu của Public Folder khỏi Exchange 2003 thì vấn đề với cấu hình sẽ không còn. Nếu nảy sinh quá nhiều nguy cơ, hãy sử dụng một máy chủ Public Folder chuyên dụng sử dụng Exchange 2007.

Hoàn thành cài đặt CMS

Khi CMS đã được cài đặt, node đó sẽ khởi động lại theo chỉ dẫn của wizard cài đặt. Khi node hoạt động đã được khỏi động lại nó sẽ được khởi động hoàn toàn, quá trình cài đặt của node thụ động, trong trường hợp này là NODE2, sẽ được bắt đầu. Tiến trình này dễ dàng hơn nhiều so với tiến trình cài đặt node hoạt động vì bạn chỉ cần lựa chọn thêm hộp chọn Passive Clustered Mailbox Role bên dưới hộp chọn Active Clustered Mailbox Role (hình 3). Sau đó bạn sẽ phải khởi động lại máy chủ này trước khi sử dụng.

Sau khi NODE2 đã được khởi động lại, bạn cần áp dụng cùng kiểu Update Rollup cho cả hai Cluster Node bởi vì chúng ta chưa cài đặt Update Rollup khi cài đặt máy chủ. Tiến trình này khá đơn giản. Bạn chỉ cần di chuyển Cluster Node chưa được cập nhật rồi áp dụng bản cập nhật mong muốn cho node này – node thụ động. Sau khi hoàn thành, di chuyển tài nguyên này tới Cluster Node vừa cập nhật rồi sử dụng bản cập nhật cho node thụ động hiện tại. Cần nhớ sử dụng lệnh Move-ClusteredMailboxServer để di chuyển CMS giữa các Cluster Node. Trong ví dụ này, lệnh di chuyển có cú pháp như sau:
Move-ClusteredMailboxServer EX2007 –TargetMachine NODE2 –MoveReason “Apply Update Rollup 3”
Kết luận

Trong phần ba này chúng ta đã làm việc với môi trường CCR cùng với Hub Transport và Client Access Servers đang tồn tại trên Exchange 2007 và Exchange 2003. Trước khi cài đặt hòm thư Exchange 2007 trên Cluster Node, bạn cần cấu hình cho Cluster thật cẩn thận. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành cài đặt Edge Transport Server Role.


4. Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007 (P.4)


Hệ thống Exchange đã dần được hình thành qua ba phần đầu của bài viết này. Cho đến giờ, chúng ta đã kết hợp Hub Transport Server và Client Access Server cũng như môi trường Clustered Continuous Replication gồm hai node, đây là các thành phần cùng tồn tại với các máy chủ Exchange 2003 đang sử dụng. Tuy nhiên, vào lúc này chúng ta vẫn cần phải cài đặt các máy chủ Exchange 2007 bổ sung.

Cài đặt Edge Server

Máy chủ cuối cùng cần triển khai là máy chủ Edge Transport được sử dụng để thay thế một máy chủ hiện có đang sử dụng phần mềm MailSweeper. Máy chủ MailSweeper được cấu hình để gửi và nhận Internet Mail qua dịch vụ MessageLabs, do đó cấu hình này vẫn phải giữ lại để việc quản lý cấu hình dễ dàng hơn, vì khi đó bạn sẽ không phải thay đổi những thứ như các bản ghi Mail Exchange được lưu trữ trong hệ thống. Máy chủ chuyên dùng như máy chủ Edge Transport được chuẩn bị với cùng loại ứng dụng được triển khai trên các máy chủ chức năng khác như .NET Framework, Powershell, … Ngoài ra, DNS Suffix của máy chủ này được thay đổi từ tùy chọn mặc định do đó nó có một Fully Qualified Domain Name (FQDN – tên miền tiêu chuẩn).

Để thay đổi DNS Suffix, bạn hãy mở cửa sổ thuộc tính của máy tính rồi chọn tab Computer Name. Tại đây, nhấn vào nút Change, sau đó bạn sẽ thấy cửa sổ Computer Name Changes hiện ra, click vào nút More… để mở cửa sổ DNS Suffix and NetBIOS Computer Name. Trong cửa sổ này bạn có thể nhập DNS Suffix chính như trong hình 1.

Hình 1: Nhập DNS Suffix chính.

Bạn cần đảm bảo rằng các máy chủ Edge Transport và Hub Transport có thể xử lý mọi tên khác nhau thông qua các file máy chủ thông thường hay DNS. Ngoài ra, trong phần một, máy chủ Edge Transport đã là một thành viên của miền Active Directory nội bộ, do đó chúng ta đã gỡ bỏ nó khỏi miền này và di chuyển nó trở lại một cấu hình nhóm làm việc.

Một thành phần quan trọng được cài đặt bổ sung vào máy chủ Edge Transport là Active Directory Application Mode (ADAM). ADAM cần được sử dụng bởi vì máy chủ Edge Transport đang vận hành trên Windows Server 2003; nếu máy chủ Eddge Transport vận hành trên Windows Server 2008 bạn sẽ phải cài đặt Active Directory Lightweight Directory Services để thay thế ADAM trên tùy chọn cài đặt của Windows.

Khi những thay đổi của DNS liên quan đã được thực hiện và ADAM đã được cài đặt, chúng ta sẽ tiến hành cài đặt máy chủ Edge Transport. Sau khi dã hoàn thành cài đặt máy chủ Edge Transport và Update Rollup liên quan đã được áp dụng thì bạn hãy nhập Product Key cho máy chủ này. Mặc dù lúc này đã có một máy chủ chức năng Edge Transport nhưng máy chủ này vẫn chưa được cấu hình để thực hiện bất kì chức năng nào. Do đó, tiếp theo chúng ta cần đăng ký máy chủ Edge Transport này vào Active Directory hiện chứa các máy chủ chức năng Hub Transport.

Edge Subscription Process


Edge Subscription Process là một tính năng quan trọng của máy chủ chức năng Edge Transport. Nó cho phép đăng ký một hay nhiều máy chủ Edge Transport tới trang Active Directory chứa các máy chủ Hub Transport, kết quả của tiến trình này là quá trình nhân bản một chiều những thông tin cấu hình cũng như những thông tin nhận từ Active Directory trong cơ sở dữ liệu ADAM đang vận hành trên các máy chủ Edge Transport. Lợi ích chính từ tiến trình này là bạn có thể tùy ý tạo những thay đổi cấu hình cần thiết trên máy chủ Hub Transport và copy tới các máy chủ Edge Transport. Ngoài ra, những mail gửi đi từ Outlook sẽ được tổng hợp lại trên máy chủ Edge Transport.

Dưới đây là tiến trình cần thực hiện để đăng ký máy chủ Edge Transport, EDGE1, tới trang Active Directory đang chứa cả hai máy chủ Hub Transport.

Trước tiên hãy mở Exchange Management Shell trên EDGE1 và chạy lệnh sau:
New-EdgeSubscription –FileName “c:\EdgeSubscription.xml”
Lệnh này sẽ tạo thông tin đang ký trong một file có tên EdgeSubscription.xml phía ngoài ổ đĩa C: trên EDGE1. Lưu ý những thông tin hiển thị trong hình 2 cho biết bạn phải hoàn thành đăng ký trong 1440 phút trước khi tài khoản khởi động hết hạn.



Hình 2: Thông tin hiển thị khi chạy lệnh New-EdgeSubscription
Tiếp theo chúng ta sẽ phải copy nội dung của file XML này từ EDGE1 tới một trong các máy chủ Hub Transport.

Sau đó tiến trình đăt ký máy chủ Edge có thể được hoàn thành bằng cách sử dụng Exchange Management Console hay Exchange Management Shell trên máy chủ Hub Transport. Nếu lựa chọn Exchange Management Console thì tiếp theo chúng ta sẽ phải vào Organization Configuration, chọn Hub Transport rồi chọn tiếp New Edge Subscription trên menu ngữ cảnh.
Trong wizard New Edge Subscription, bạn cần cài đặt chính xác trang Active Directory cho trường Active Directory site, sau đó nhấn nút Browse để import file EdgeSubscription.xml đã copy trước đó. Đồng thời lựa chọn hộp chọn Automatically create a Send connector for this Edge Subscription (tự động tạo một Send Connector cho quá trình đăng ký Edge này) như trong hình 3. Lưu ý, trong ví dụ này tên của trang Active DirectoryHeadOffice.

Hình 3: Wizard New-EdgeSubscription.





Khi wizard này đã khởi chạy, bạn sẽ thấy một cảnh báo rằng yêu cầu có một quy ước tên giữa máy chủ Edge Transport và Hub Transport để các máy chủ Hub Transport có thể kết nối tới máy chủ Edge Transport qua cổng 50636. Đó là lí do tại sao cần phải đảm bảo áp dụng một quy ước đặt tên, và đảm bảo rằng hệ thống tường lửa đã được cấu hình chính xác.

Cuối cùng chúng ta sẽ buộc tiến trình đồng bộ hóa thực hiện ngay lập tức bằng lệnh Start-EdgeSynchronization và kiểm tra xem tiến trình này có thành công hay không. Bạn hãy xem ví dụ trong hình 4.



Hình 4: Tiến trình đồng bộ hóa Edge đã thực hiện thành công.
Internet Mail
Cần nhớ rằng tiến trình đồng bộ hóa Edge sẽ tự động tạo Send Connector cần được sử dụng để gửi Internet Mail ra ngoài hệ thống. Tuy nhiên, Send Connector này có một vùng địa chỉ trống *, có nghĩa là nó sẽ có thể xử lý mail được gửi đến cho mọi tên miền Internet, và nó cũng có thể được cấu hình với giá trị mặc định là 100, có nghĩa là bất kì SMTP Connector hiện có nào được cấu hình trong Exchange 2003 có thể có một giá trị nhỏ hơn nên vẫn phải được sử dụng như Connector để gửi Internet Mail. Nói cách khác, Internet Mail vân sẽ được gửi theo hướng hiên tại hơn là thông qua hướng mới được cấu hình trong máy chủ Edge Transport. Bạn có thể thấy vùng địa chỉ trống và cấu hình giá trị trong hình 5, nơi mà những thuộc tính cơ sở của Send Connector được hiển thị trên Exchange Management Shell.
Hình 5: Giá trị và vùng trống địa chỉ mặc định của Send Connector.
Sau đó chúng ta cần kiểm tra xem máy chủ Edge Transport này có thể gửi và nhận Internet Mail hay không. Trước khi thực hiện thao tác này, bạn cần đảm bảo rằng hệ thống MessageLabs đã nhận biết được máy chủ mới này. Để kiểm tra khả năng kết nối email, bạn hãy tăng giá trị của Exchange 2003 SMTP Connector và hạ thấp giá trị của Exchange 2007 Send Connector để Send Connector này trở thành hướng ưu tiên. Đồng thời cần thay đổi Protocol logging level là Verbose trên send Connector này (hình 6). Cần nhớ rằng những cấu hình kiểu này được thực hiện trên máy chủ Hub Transport và copy tới máy chủ Edge Transport qua tiến trình đăng ký Edge.
Hình 6: Thay đổi Protocol logging level cho Send Connector.
Làm như vậy chúng ta sẽ có thể kiểm tra thông tin trong các bản ghi giao thức của Send Connector trên cả hai máy chủ Edge Transport và Hub Transport để xác nhận rằng nhũng máy chủ này xử lý mail tốt hơn các máy chủ di sản của Exchange 2003. Mặc định thì những file bản ghi này được lưu trữ trong hai thư mục con trong thư mục \Program Files\Microsoft\Exchange Server\TransportRoles\Logs\ProtocolLog như trong hình 7.

Hình 7: Bản ghi giao thức SMTP.
Kết luận
Trong phần 4 này chúng ta đã hoàn thành cài đặt hệ thống Exchange 2007 tồn tại song song với Exchange 2003. Bạn có thể giữ nguyên kết nối Internet Mail cho đến khi đã di chuyển tất cả người dùng sang Exchange 2007. Trong phần tới chúng ta sẽ bắt đầu thực hiện cấu hình cho hệ thống Exchange 2007 trước khi di chuyển các hòm thư.



5. Chuyển Exchange 2003 sang Exchange 2007 (P.5)


Trong bốn phần trước chứng ta đã xây dựng môi trường Exchange mới đang cùng tồn tại với môi trường Exchange 2003 ban đầu. Đến thời điểm này của tiến trình chuyển đổi này, chúng ta đã cài Exchange 2007 nhưng những phần mềm ứng dụng khác vẫn chưa được cài đặt, như phần mềm backup và phần mềm diệt virus. Vì mục đích của bài viết là cấu hình Exchange nên chúng ta sẽ không đề cập tới quá trình cài đặt và cấu hình các phần mềm ứng dụng.

Trong các phần tiếp theo chúng ta sẽ tập trung cấu hình cho môi trường Exchange 2007 trước khi di chuyển hòm thư của người dùng. Cụ thể chúng ta sẽ thiết lập một số cấu hình quan trọng cho hệ thống sau khi cài đặt và kích hoạt các máy chủ chức năng. Trong phần này chúng ta sẽ thay đổi một số vùng cấu hình tác động tới những máy chủ Hub Transport.

Di chuyển cơ sở dữ liệu Hub Transport

Mặc dù các máy chủ Hub Transport đã được cài đặt và cập nhật thành công nhưng chúng ta vẫn phải di chuyển cơ sở dữ liệu Hub Transport từ vị trí mặc định. Vì giờ đây máy chủ chức năng Hub Transport sử dụng một cơ sở dữ liệu Extensible Storage Engine (ESE), nên hệ thống này cần được thiết kế theo mẫu chuẩn để đảm bảo khả năng thực thi tốt bằng cách tách cơ sở dữ liệu ESE của máy chủ Hub Transport thành một chuỗi ổ đĩa riêng biệt. Mặc định, cả cơ sở dữ liệu Hub Transport và các file Transaction Log (bản ghi giao tác) liên quan đã được cài đặt vào ổ D: của máy chủ này và chúng ta cần phải di chuyển các cơ sở dữ liệu này sang ổ E:. Trong hình 1 hiển thị vị trí folder mặc định cho cả cơ sở dữ liệu và Transaction Log. Vị trí mặc định này là \Program Files\Microsoft\Exchange Servers\TransportRoles\data\Queue. Ngoài ra trong hình này chúng ta còn thấy file cơ sở dữ liệu mail.que cùng với các Transaction Log như tm.log, tm00000001.log, ...


Hình 1: Vị trí cơ sở dữ liệu của máy chủ Hub Transport.

Để di chuyển cơ sở dữ liệu của máy chủ Hub Transport, chúng ta cần phải hiệu chỉnh file EdgeTransport.exe.config. Mặc định file này nằm trong folder \Program Files\Microsoft\Exchange Server\bin. Bạn cần lưu ý rằng những thay đổi trong file này không chỉ áp dụng cho máy chủ Edge Transport mà còn được áp dụng cho cả máy chủ Hub Transport. Tham số trong file EdgeTransport.exe.config cần hiệu chỉnh là QueueDatabasePath như trong hình 2. Giá trị (Value) của tham số này cần được cài đặt tới E:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\TransportRoles\data\Queue. Chúng ta chỉ cần thực hiện một thay đổi nhỏ đó là đổi đường dẫn mặc định tới ổ đĩa D: thành ổ E:.

Lưu ý:

Tham số liền phía dưới (QueueDatabaseLoggingPath) sẽ kiểm soát những file Transaction Log liên quan. Những file này vẫn sẽ được lưu trong ổ D: để đảm bảo rằng chúng tách biệt với cơ sở dữ liệu.


Hình 2: Hiệu chỉnh file EdgeTransport.exe.config.
Khi đã hoàn thành thay đổi và file này đã được lưu, bạn hãy khởi động lại dịch vụ Microsoft Exchange Transport đã tự động tạo cấu trúc thư mục mới trên ổ E: và một file mail.que mới. Cần nhớ rằng tiến trình này không không dọn ổ D: vì vậy file cơ sở dữ liệu cũ sẽ không được xóa bỏ, và chúng ta cần phải thực hiện thủ công thao tác này.

Cấu hình Routing Group

Vì môi trường Exchange 2007 đang cùng tồn tại với môi trường Exchange 2003 nên quá trình cài đặt máy chủ chức năng Hub Transport đầu tiên đã tự động tạo một Routing Group Connector (bộ kết nối nhóm định tuyến) giữa Exchange 2007 và Exchange 2003. Như đã đề cập đến trong phần 2, quá trình cài đặt máy chủ Hub Transport đầu tiên yêu cầu định danh máy chủ kết nối đích của Exchange 2003 sẽ trở thành điểm kết nối cho Routing Group Connector. Nếu hệ thống bao gồm nhiều máy chủ kết nối của Exchange 2003 và/hoặc nhiều máy chủ Hub Transport của Exchange 2007, chúng ta có thể xét đến việc bổ sung thêm máy chủ Transport nguồn và đích vào cấu hình Routing Group Connector bằng cách chạy một số lệnh trong Exchange Management Shell.

Giả sử một trong những bước cấu hình mà chúng ta thực hiện là để cập nhật Routing Group Connector với tên của máy chủ Hub Transport thứ hai đã được cài đặt cũng như máy chủ Exchange 2003 khác. Điều này có nghĩa là các Routing Group Connector có một thành phần Fault Tolerance (dung sai) như trong tiến trình kết hợp các máy chủ Hub Transport và Client Access chưa được cấu hình với bất kì phương pháp cân bằng tải nào vì thao tác này đang được ISA Server 2006 xử lý. Hiện có hai Routing Group Connector cần cập nhật vì mỗi Connector là một nửa của đường dẫn hai chiều giữa môi trường Exchange 2003 và Exchange 2007. Tên của những Connector này được lấy từ tên của các máy chủ Exchange mà chúng kết nối tới (trong ví dụ của chúng ta là HUBCAS1 và E2K3SRV1). Do đó, tên của Routing Group Connector từ Exchange 2007 tới Exchange 2003 là E2K3SRV1-HUBCAS1, và tên của Routing Group Connector theo chiều ngược lại là HUBCAS1-E2K3SRV1. Hai Connector này phải được cập nhật bằng Exchange Management Shell trên một máy chủ Exchange và không sử dụng Exchange System Manager được kết nối tới một máy chủ Exchange 2003.



Ví dụ, cập nhật những Connector với tên của máy chủ Hub Transport thứ hai thì lệnh đầu tiên cần sử dụng là:
Set-RoutingGroupConnector –Identity “E2K3SRV1-HUBCAS1” –TargetTransportServers HUBCAS1,HUBCAS2
Lệnh này sẽ cài đặt tham số của những máy chủ Transport đích trong Exchange 2007 với tên của cả hai máy chủ Hub Transport. Chúng ta sử dụng tiếp lệnh sau:
Set-RoutingGroupConnector –Identity “HUBCAS1-E2K3SRV1” –SourceTransportServers HUBCAS1,HUBCAS2
Lệnh này sẽ cài đặt tham số của những máy chủ Transport nguồn trong Exchange 2007 với những máy chủ Hub Transport cùng loại. Để xác nhận những cài đặt là chính xác chúng ta sử dụng lệnh sau:
Get-RoutingGroupConnector | fl Name,SourceTransportServers,TargetTransportServers
Dữ liệu kết xuất của lệnh này như trong hình 3. Trong đó môi trường Exchange gồm hai máy chủ DCE2K3 sử dụng Exchange 2003, và MSE2K7 sử dụng Exchange 2007.


Hình 3: Thông tin kết xuất khi chạy lệnh Get-RoutingGroupConnector.

Tăng tối đa kích thước mail


Trong Exchange 2003, kích thước mail tối đa được giới hạn là 10MB. Khi Exchange 2003 và Exchange 2007 cùng tồn tại thì giới hạn này cũng sẽ áp dụng cho Exchange 2007, như chúng ta có thể thấy từ kết quả của lệnh Get-TranpsportConfig trong hình 4. Hai tham số mà chúng ta cần quan tâm đến là MaxSendSizeMaxReceiveSize. Ngoài ra chúng ta cần chú ý tới tham số MaxRecipientEnvelopeLimit đã được cài đặt là 1000 như trong hình 4. Tham số này kiểm soát số lượng mail tối đa cho phép. Trong môi trường Exchange 2003, cài đặt Maximum number of recipients đã được cài đặt là 1000, nên tham số tương ứng trong Exchange 2007, MaxRecipientEnvelopeLimit, cũng cần được cài đặt là 1000.


Hình 4: Kết quả của lệnh Get-TranpsportConfig.

Tại đây chúng ta cũng cần lưu ý tới kích thước mail tối đa được cho phép trong Outlook Web Access. Mặc định, kích thước mail tối đa mà người dùng có thể gửi qua Outlook Web Access là 30000KB do đó để đảm bảo những cài đặt này phù hợp chúng ta cần phải hiệu chỉnh kích thước này cho phù hợp với giới hạn. Để thực hiện, chúng ta cần hiệu chỉnh file web.config trên mỗi Client Access Server. File này được lưu trữ trong folder \Program Files\Microsoft\Exchange Server\ClientAccess\owa và tham số cần lưu ý là maxRequestLength (như trong hình 5). Trong hình, chúng ta có thể thấy tham số này đã được đặt giá trị là 10240KB (tương ứng 10MB), thấp hơn giá trị mặc định 30000KB. Sau khi thay đổi xong chúng ta sẽ phải chạy lệnh IISReset.


Hình 5: Hiệu chỉnh file web.config.

Kết luận

Trong phần này chúng ta đã thực hiện cấu hình các cài đặt liên quan tới máy chủ chức năng Hub Transport. Đây là khâu rất quan trọng trong mọi quá trình chuyển đổi để đảm bảo rằng những cài đặt chính, như vị trí cơ sở dữ liệu của Hub Transport và kích thước mail tối đa đã được xác định. Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục cấu hình cho môi trường Exchange 2007.

Xian (Theo MSExchange, Quantrimang)

  Trả lời ngay kèm theo trích dẫn này
Gửi trả lời


Công Cụ
Xếp Bài

Quyền Hạn Của Bạn
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

BB code is Mở
Hình Cảm xúc đang Mở
[IMG] đang Mở
Mã HTML đang Tắt




Bây giờ là 06:16 AM. Giờ GMT +7



Diễn đàn tin học QuantriNet
quantrinet.com | quantrimang.co.cc
Founded by Trương Văn Phương | Developed by QuantriNet's members.
Copyright ©2000 - 2024, Jelsoft Enterprises Ltd.